- Cắt phôi kính
- Gia công trên phôi kính
- Rửa, sấy khô và kiểm tra
- Gia nhiệt
- Thành phẩm
- Tạo phôi tấm thủy tinh
- Tiến hành mài và đánh bóng bề mặt tấm kính.
- Tiến hành tráng một lớp phản quang lên tấm kính
- Kiểm soát chất lượng
- Về màu sắc: Hiện tại ngoài gương màu trắng truyền thống còn có gương Bỉ màu trà (màu trà nhạt) và gương Bỉ màu xám đen (Gương màu khói).
- Về độ dày: Gương Bỉ tiêu chuẩn là 5mm, được đánh giá là độ dày tối ưu để có thể phản chiếu hình ảnh một cách sắc nét nhất.
- Về kích thước: Kích thước phôi gương Bỉ lớn nhất là 2134 x 3048mm. Đây cũng là kích thước phôi gương lớn nhất tại Việt Nam
- Giúp tạo nên mở rộng hiệu ứng và tăng diện tích cho không gian sống về khả năng bắt sáng cực tốt.
- Sản phẩm là sự kết hợp hoàn hảo không kém phần độc đáo từ nhiều mảnh gương nhỏ, nên giúp cho người dùng dòng gương này có không gian trở nên lung linh hơn.
- Không mất nhiều thời gian để thi công dòng gương màu.
- Mang tông màu trà, xám khói, ghi đen, … chủ đạo, sản phẩm là một loại gương ghép nghệ thuật tạo cho cả không gian thêm cảm giác ấm áp và huyền bí nhưng vẫn giữ được nét sang trọng và đẳng cấp của căn nhà.
- Với chất liệu phôi gương Bỉ chính hãng nên đảm bảo cho người dùng về độ an toàn và độ bền cao trong quá trình sử dụng.
- Về phong thủy, mang đến sự may mắn về đường tài lộc cho gia chủ lắp đặt sản phẩm đúng với vị trí và mệnh phù hợp.
KÍNH & GƯƠNG - VẬT LIỆU PHỔ BIẾN TRONG KHÔNG GIAN THIẾT KẾ
Trong ngành Xây dựng nói chung, đặc biệt là Thiết kế Kiến Trúc và Thiết kế Nội thất nói riêng, vật liệu KÍNH và GƯƠNG dần trở nên phổ biến và quen thuộc. Mỗi loại đều có những ưu nhược điểm khác nhau, đặc trưng bởi tính chất riêng của từng loại vật liệu. Từ đó chúng được ứng dụng vô cùng linh hoạt và hợp lý tùy vào từng bối cảnh, hoàn cảnh, đặc trưng riêng của từng loại Công trình. Chính vì vậy, qua bài viết này, hãy cùng JDesign Co., LTD đi tìm hiểu về “KÍNH & GƯƠNG - VẬT LIỆU PHỔ BIẾN TRONG KHÔNG GIAN THIẾT KẾ”.
I. Kính:
1. Khái niệm và Quy trình sản xuất:
*) Khái niệm:
Kính là một loại vật liệu xây dựng được hình thành từ chất liệu Silicat. Người thợ tạo ra kính bằng cách nung nóng khối Silicat cho đến khi hoá lỏng và định hình chúng theo hình dạng kính mong muốn. Chính vì thế kính được định nghĩa như 1 sản phẩm thuỷ tinh được tạo ra từ dung dịch rắn ở dạng vô định hình.
*) Quy trình sản xuất của kính bao gồm năm bước:
2. Phân loại:
- Kính thường: Là kính trong suốt với đặc tính cơ bản của kính. Khi vỡ tạo mảnh sắc nhọn nguy hiểm. Đối với kính thường thì không nên sử dụng ở những nơi yêu cầu độ an toàn. Chỉ nên sử dụng kính thường để làm đồ trang trí nhà cửa, những nơi không yêu cầu về cách âm, cách nhiệt, ...
- Kính dán an toàn: Là loại kính được làm từ nhiều lớp kính khác nhau dán vào ngăn cách giữa các lớp kính là một phim PVB. Nếu được dán từ các tấm kính cường lực thì sẽ có tên gọi là kính dán cường lực, kính dán cường lực an toàn.
Kính dán an toàn có thể gia công và không bị vỡ vụn, có khả năng chịu lực va đập tốt. Khi bị nứt vỡ tấm kính vẫn giữ trạng thái ban đầu, các mảnh kính sẽ bám trên tấm phim PVB chính vì vậy đây là loại kính có độ an toàn cao nhất. Khả năng chống “kẻ đột nhập hữu hình” của kính dán an toàn đó là nhờ sự chịu được tác động lực lớn, cộng với vai trò của phim dán PVB như 1 lớp màng keo giữ lại các miếng kính nhỏ bị vỡ và khá là khó để phá bỏ hoàn toàn lớp keo này. Nhờ đó, khi sử dụng kính dán an toàn, vấn đề an ninh luôn được đảm bảo.
Do quy trình sản xuất kính dán an toàn yêu cầu kỹ thuật cao, trải qua nhiều công đoạn nên chi phí của kính dán cao hơn so với các loại kính thường.
- Kính cường lực: Là loại kính có thành phần chính là thủy tinh được nung ở nhiệt độ rất cao >500 độ C sau đó được làm lạnh đột ngột bằng khí. Chính đặc điểm này giúp cho độ bền của kính cường lực rất lớn, sử dụng được trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
Khả năng chịu lực, chống va đập, chịu tải trọng và chống vỡ do ứng suất nhiệt của kính cường lực cũng vượt trội. Khả năng kính bị trầy xước thấp, sức chịu nén bề mặt lên đến 10.000 PSI, độ an toàn cao.
Trong một số trường hợp khi tôi kính có thể làm cong kính theo mong muốn. Sau khi kính lên thành phẩm thì không thể gia công được nữa, nếu gia công sẽ bị vỡ ngay. Đặc điểm nổi bật của kính cường lực khi vỡ là không gây sát thương, khi vỡ sẽ vỡ vụn tạo các hạt như hạt ngô không chứa cạnh sắc nhọn.
- Kính hộp: Kính này có kết cấu dạng hộp, thông thường lớp kính ngoài cùng sẽ là kính cường lực, kính phản quang hoặc kính Low-E. Lớp kính trong tùy thuộc nhu cầu của khách hàng mà nhà sản xuất sẽ dùng kính dán an toàn hoặc kính cường lực, khoảng trống ở giữa được nạp bởi khí Argon (khí trơ). Vì thế kính hộp có thể giảm tiếng ồn từ môi trường xung quanh rất tốt, cũng làm tăng khả năng cách nhiệt. Ngoài ra, khung nhôm kính hộp còn có chứa hạt hút ẩm để kết nối các tấm kính với nhau.
Do vậy, dùng kính hộp giúp tiết kiệm chi phí điện năng khi sử dụng hệ thống điều hòa không khí và đèn chiếu sáng. Công nghệ kính hộp là một trong những công nghệ kính tiết kiệm năng lượng, sử dụng cho công trình xây dựng, đặc biệt là tòa nhà cao tầng. Tuy nhiên, giá thành kính hộp khá cao do yêu cầu về công nghệ và nhiều chi tiết. Kính hộp thường nặng gấp đôi kính thường, cần hệ khung và bản lề chịu lực cao hơn.
- Kính Low-E: Đây loại kính đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới nhờ những đặc tính vượt trội trong việc làm giảm sự hấp thụ nhiệt và quá trình truyền tải nhiệt lượng. Loại kính này được phủ lên bề mặt lớp metalic siêu mỏng có khả năng làm chậm sự phát tán nhiệt và ngăn ngừa sức nóng của ánh sáng mặt trời.
Giữa hai lớp kính có khoảng không khí, được phủ lên bề mặt một loại hợp chất đặc biệt chọn lọc, giúp kính có thể phát xạ nhiệt lượng chậm, làm giảm sự phát tán và hấp phụ nhiệt chậm hơn. Kính Low-E thường được sử dụng là kính an toàn cho cả hai lớp kính trong và ngoài.
Kính Low-E đặc biệt phù hợp với các công trình xây dựng tại khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa như ở Việt Nam. Kính Low-E trong việc chống nóng vào mùa hè và giữ nhiệt vào mùa đông. Kính Low-E được sử dụng công nghệ thổi từ tính để phủ một hoặc nhiều lớp kim loại hoặc hóa chất đặc biệt lên bề mặt kính, có thể cản sức nóng bề mặt
3. Ứng dụng:
Hiện nay kính là một vật liệu không thể thiếu trong các công trình xây dựng. Không đơn giản là công năng lấy ánh sáng cho không gian mà còn xuất hiện trong các không gian kiến trúc và nội thất với nhiều cách thức và vai trò khác nhau để đem lại những hiệu quả khác biệt.
- Vách ngăn chia không gian nội thất:
Gần đây, vách ngăn kính nội thất đã trở thành một xu hướng thiết kế nội thất mới trong phong cách hiện đại, nhất là với giới trẻ nhằm tô điểm thêm cho cuộc sống những sự thú vị nhất định. Có thể sử dụng vách nhôm kính làm phân chia vách kính phòng ngủ, phòng khách, phòng bếp, ... Sử dụng vách kính ngăn phòng vừa tạo không gian riêng tư vừa đủ, vừa tạo sự thoáng đãng, mang lại nét tinh tế, sang trọng cho không gian nội thất.
Có các loại vách ngăn kính như: Vách ngăn hệ khung nhôm, khung gỗ, khung sắt, khung inox, … hoặc hệ vách kính không có khung. Vách ngăn kính đặc biệt được yêu thích sử dụng tại các chung cư, nhà phố hiện đại, khách sạn, cao ốc view biển, …
Ưu điểm: Có khả năng xuyên sáng và chịu ngoại lực tác động tốt. Vách ngăn kính có thể lựa chọn nhiều loại kính khác nhau từ kính thường, kính dán an toàn, kính cường lực, kính hộp, … tùy theo nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả của vách ngăn kính một cách tốt nhất thì lựa chọn vách kính cường lực luôn là ưu tiên hàng đầu bởi đây là loại kính có độ cứng và ổn định cao gấp nhiều lần so với các loại kính thông thường cũng như có khả năng cách âm, cách nhiệt tốt.
Nhược điểm: Vách ngăn kính thường sẽ không đem lại sự riêng tư một cách tuyệt đối bởi tính chất vật liệu trong suốt của kính. Nếu sử dụng các loại kính giá rẻ thì vách ngăn sẽ có chất lượng kém. Vách ngăn kính trong quá trình sử dụng cũng dễ bị bám bụi bẩn, vết mờ nếu không được lau chùi, dọn dẹp thường xuyên.
- Vách kính bao quanh kiến trúc:
Vách kính bao quanh kiến trúc có diện tích bao phủ lớn, có thể đóng vai trò như vách hoặc tường, mang đến cảm giác kết nối không gian giữa bên ngoài và bên trong công trình.
Ưu điểm: Vách kính trong suốt, đáp ứng tốt yêu cầu về ánh sáng trong công trình. Mang lại vẻ đẹp đơn giản, sạch sẽ, tinh tế. Nhờ đó, vách kính phù hợp với đa dạng các phong cách kiến trúc hiện đại khác nhau.
Ngoài ra vách kính bao quanh kiến trúc còn có thể ứng dụng cùng các loại cửa sổ nhôm kính. Bất cứ nhà ở và công trình nào cũng nên có cửa sổ để tránh bí bức, khó chịu. Các dạng cửa sổ nhôm kính mở hất, mở trượt, mở lùa đem đến sự linh hoạt cao cùng các tính năng, ưu điểm vượt trội và tính thẩm mỹ đi kèm. Vừa có tác dụng thông thoáng, mát mẻ, bền bỉ, linh hoạt trong các loại điều kiện thời tiết khác nhau.
Nhược điểm: Ngoài những ưu điểm, vách kính bao quanh kiến trúc cũng có những nhược điểm nhất định như giá thành cao hơn so với các hệ mặt dựng thông thường, chỉ lắp đặt được trong các công trình có mặt phẳng đồng nhất, kết cấu thiết kế đơn giản. Quá trình lắp đặt và thi công đòi hỏi kỹ thuật và độ chính xác rất cao.
- Tay vịn cầu thang, lan can:
Tay vịn cầu thang – lan can kính là sản phẩm mang phong cách hiện đại đang được rất nhiều khách hàng ưa chuộng và lựa chọn. Tay vịn cầu thang – lan can kính khá dễ kết hợp với các dạng nội thất và kiến trúc hiện đại hay tân cổ điển từ các loại nhà ống, liền kề cho đến các căn biệt thự cao cấp, các tòa nhà văn phòng, ... Chúng mang lại sự hài hòa, sang trọng, nhã nhặn, tinh tế và có tính thẩm mỹ cao.
Lan can – tay vịn cầu thang kính được làm bằng kính cường lực hoặc kính dán an toàn. Nhưng thường sẽ làm bằng kính cường lực vì độ an toàn, cứng vững và bển bỉ với điều kiện thời tiết khắc nghiệt mà kính cường lực mang lại.
Ưu điểm: Khi sử dụng cầu thang, lan can kính sẽ giúp không gian trong nhà luôn thông thoáng, nhiều ánh sáng. Hơn nữa cầu thang, lan can kính dễ dàng lau chùi vệ sinh, sử dụng an toàn. Thực tế có rất nhiều mẫu cầu thang, lan can kính cho khách hàng lựa chọn từ cầu thang hình xương cá cho nhà rộng cho đến cầu thang nằm sát tường cho nhà hẹp, cầu thang tròn, cầu thang xoáy trôn ốc, ...
Nhược điểm: Ngoài giá thành cao và thời gian thi công lâu thì đa phần lan can – tay vịn cầu thang kính không có nhiều nhược điểm. Nếu bạn có đủ kinh phí và sự hiểu biết bạn sẽ có được một không gian vô cùng tinh tế và sang trọng.
- Mái kính trang trí, lấy sáng:
Mái kính ngoài trời có khả năng che mưa, che nắng tuyệt đối đồng thời kính có khả năng chặn tia UV và các yếu tố gây hại từ ánh sáng mặt trời cho sức khỏe của con người. Khác với các loại mái truyền thống như mái tôn, mái fipro xi măng…mái kính ngoài trời tận dụng tối đa nguồn ánh sáng tự nhiên giúp không gian luôn có đủ ánh sáng cần thiết.
Ưu điểm: Mái kính có độ trong suốt cao, không hạn chế tầm nhìn giúp người dùng mở rộng tầm quan sát đối với khung cảnh xung quanh. Mái kính có thể phù hợp với mọi không gian kiến trúc công trình từ hiện đại tới cổ điển, có tính thẩm mỹ cao và mang lại cho công trình vẻ đẹp sang trọng, đẳng cấp. Việc vệ sinh lau chùi mái kính nhanh chóng, dễ dàng sẽ giúp tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc.
Nhược điểm: Giá thành của mái kính thường cao hơn so với các loại mái truyền thống thông thường. Phần kính của mái vẫn có nguy cơ đổ vỡ nhưng tỷ lệ thấp và khi vỡ cũng sẽ thành các mảnh nhỏ do thường được sử dụng đa phần là kính cường lực. Ánh sáng có thể xuyên qua kính nên cần chú ý đến mức độ ánh sáng chiếu qua và màu sắc kính lựa chọn cho phù hợp. Đồng thời phải thường xuyên vệ sinh kính để có được trạng thái ánh sáng tốt nhất.
- Kính ô tô, máy bay:
Cửa sổ máy bay ở phía buồng lái dễ bị chim, mưa đá, vật thể lạ đập thẳng nên bền hơn gồm nhiều lớp hơn, nhưng chất liệu chính thì vẫn là plexiglass hoặc các vật liệu tương tự (như acrylic glass). Còn cửa sổ cho hành khách thì gồm 2 tấm kính acrylic glass, cách nhau một khoảng hở để tăng mức an toàn và cách nhiệt.
Kính chắn là một bộ phận rất quan trọng và cần thiết trên xe ô tô . Kính ô tô ngoài việc chắn gió, chắn bụi và mưa, nó còn tham gia vào việc tăng độ cứng, vững chắc cho kết cấu xe và bảo vệ an toàn cho hành khách trong mọi các tình huống va chạm.
Cấu tạo kính chắn gió ô tô gồm 2 lớp kính chịu lực. Đặc biệt, ở giữa 2 lớp này có một lớp nhựa Polyvinnyl Butyral (PVB) được ép chặt vào nhau dưới áp suất và nhiệt độ cao. Nhờ đó, khi có va chạm mạnh, kính vỡ ra từng mảng và mảnh vỡ không bị văng ra gây nguy hiểm cho người xung quanh.
Kính cửa xe ô tô là những tấm kính được đặt ở phía hai bên hông xe, trên các cửa của xe. Kính cửa sổ xe ô tô thường được làm bằng kính cường lực an toàn, sử dụng phương pháp tôi kính để gia cố độ bền tốt hơn (tác dụng gấp 4 lần so với kính thông thường) nhằm đảm bảo an toàn cho hành khách.
II. Gương:
1. Khái niệm và quy trình sản xuất
*) Khái niệm: Gương là một tấm phản chiếu ánh sáng, được làm từ một lớp mạ và phủ lên một tấm kính thủy tinh hoặc tấm gương phản xạ khác. Chức năng chính của gương soi là phản chiếu hình ảnh của các vật thể hoặc mọi thứ đối diện nó.
- Loại gương quen thuộc nhất là gương phẳng, có bề mặt là dạng phẳng. Gương cong (thường là gương lồi hoặc gương lõm) cũng được sử dụng trong thực tế, dùng để phóng to hoặc thu nhỏ ảnh, hoặc tập trung ánh sáng hay chỉ đơn giản làm méo ảnh phản chiếu.
Gương thường được dùng để trang điểm (hay nói một cách khác là "soi gương"), trang trí, hoặc trong kiến trúc, nội thất.
Gương cũng được sử dụng trong các thiết bị khoa học như kính thiên văn, laser, máy ảnh và trong các máy công nghiệp. Hầu hết gương được thiết kế cho ánh sáng khả kiến; tuy nhiên gương cũng được thiết kế cho các loại sóng khác hoặc các bước sóng khác của bức xạ điện từ, đặc biệt trong các thiết bị quang học.
*) Quy trình sản xuất:
Có thể nói gương có quá trình sản xuất gồm 4 bước. Đối với gương Bỉ thì được tráng bạc 08 lớp nên sẽ có được sự khác biệt rõ rệt trong quá trình sử dụng:
Một chiếc gương Bỉ phản chiếu 80% hoặc 90% nhưng lại có thể có một chút bất thường về độ dày của kính, giống như những gợn sóng trên bề mặt nước. Hình ảnh sẽ bị biến dạng một chút nhưng sự biến dạng sẽ hầu như không nhìn thấy được bằng mắt thường. Ngày nay để kiểm tra chính xác gương đã đạt tiêu chuẩn chưa người ta sử dụng tia laser. Tia laser được kéo ngang qua gương và kiểm tra độ nhẵn của việc đánh bóng và độ dày của gương đã đạt tiêu chuẩn hay chưa.
Cuối cùng, khi gương hoàn thiện sẽ được đóng gói cẩn thận trong một gói chống sốc để vận chuyển đến nhà cung cấp, nhà phân phối và đại lý.
2. Phân loại:
- Gương thường (Gương Bỉ):
Gương Bỉ là cách gọi của người tiêu dùng Việt Nam về sản phẩm gương được sản xuất, phát triển theo tiêu chuẩn và cấp bằng sáng chế của tập đoàn AGC Flat Glass Europe ( Bỉ ). Gương Bỉ được nhập khẩu chính ngạch tại Việt Nam, là sản phẩm được sản xuất tại nhà máy AGC ASIA PACIFIC PTE LTD – Indonesia.
Gương Bỉ tráng bạc lên đến 08 lớp, mặt ngoài còn được phủ 01 lớp đồng và sơn bảo vệ. Điều này lý giải khả năng chống ẩm, mốc của gương Bỉ có thể kéo dài trong nhiều năm. Nó cũng là loại gương duy nhất có thể miễn nhiễm với 4 yếu tố Acid Acetic, Amoniac, Muối và Độ ẩm. Bởi vậy, gương Bỉ sẽ là lựa chọn tối ưu nhất cho những công trình được xây dựng ở môi trường có hơi muối mặn như ven biển.
Đa dạng về kích thước và chủng loại:
- Gương màu (Gương trà, gương xám khói, gương đen, ...):
Gương màu thường được làm bằng việc phủ một lớp màu lên mặt kính. Tùy thuộc vào kỹ thuật sản xuất, màu của gương có thể được phủ trên toàn bộ bề mặt gương hoặc chỉ phủ một phần nhất định để tạo nên các họa tiết hoa văn, hình ảnh.
Gương màu đang là xu hướng hiện đại giúp không gian sống bạn trông lung linh, huyền ảo, đẳng cấp sang trọng hơn. Với kiểu gương màu sẽ giúp căn phòng tràn đầy màu sắc, huyền ảo mà không gây quá rõ khi nhìn vào.
Gương màu trà, gương màu đen, gương màu đồng hay được dùng cho phòng khách, cửa hàng thời trang, showroom, quán karaoke, nhà hàng, phòng tập,…nhằm tạo điểm nhấn cho không gian
Trong các mẫu gương thì gương màu được đánh giá cao cả về màu sắc và chất lượng. Chính vì thế, nó mang lại nhiều ưu điểm cho người dùng như:
- Gương màu mốc (Gương mốc màu trà, màu xám khói, màu đen, ...):
Gương màu mốc được ứng dụng trong các công trình mang tính nghệ thuật và sang trọng, được thiết kế thành nhiều mẫu gương trang trí dán tường, ốp cột, ốp trần,… mặt gương được làm từ kính Bỉ cao cấp, siêu sáng và bền.
Gương màu mốc được sản xuất từ phôi gương cao cấp và sử dụng công nghệ tráng bạc hiện đại, xử lý phủ màu bề mặt và tạo họa tiết mốc bằng hóa chất làm mốc. Vì thế mà gương màu mốc luôn bền bỉ với thời gian và tạo được sự khác biệt trong những công trình kiến trúc lớn.
4. Ứng dụng:
- Trang trí ốp tường, ốp trần:
Gương trang trí, ốp tường, trần giúp phản chiếu giúp không gian rộng rãi , thông thoáng hơn giúp cho ánh sáng tự nhiên được tận dụng tối đa và bài trí đồ nội thất được dễ dàng thuận tiện hơn giúp nâng cấp không gian trở nên sang trọng và hiện đại hơn.
Ưu điểm: Là vật dụng trang trí nội thất để làm tăng vẻ đẹp cho ngôi nhà, tạo thêm điểm nhấn nhá sinh động và lấp đầy khoảng trống trong không gian sống của bạn. Mới lạ, độc đáo, bền đẹp với thời gian.
Nhược điểm: Dễ bể vỡ là nhược điểm lớn nhất và duy nhất của gương ốp tường, trần. Dòng gương dán tường, trần có lớp tráng thủy nguyên liệu chủ yếu là bạc (Gương Bỉ, Thái) hoặc nhôm (Gương VN, TQ, Đài Loan) nên không thể đưa vào nhiệt độ 700 đến 1000 độ C để cường lực được vì vậy gương dán tường rất dễ bị bể vỡ.
- Sản xuất gương soi toàn thân, trang điểm:
Không giống với gương trang trí, gương soi toàn thân, trang điểm có công dụng chính là để soi toàn thân, trang điểm.
Ưu điểm: Sử dụng gương soi toàn thân, trang điểm cho phép người dùng ngắm mình một cách tổng thể, toàn diện. Đặc biệt, mẫu gương này còn phản ánh hình ảnh một cách chân thực, sắc nét. Chính vì lý do này, gương soi toàn thân không chỉ được sử dụng trong các gia đình, mà còn được bố trí ở các cửa hàng quần áo, tiệm thời trang.
Nhược điểm: Chú ý bố trí hợp lý để trong từng không gian để phù hợp với từng công năng sử dụng. Không nên sử dụng quá nhiều gương trong cùng một không gian tránh gây lóa mắt và mất tập trung.
- Gương ô tô, xe máy, …:
Gương chiếu hậu ô tô, xe máy, … là một loại gương phẳng được dùng trong xe ô tô, xe máy và các loại xe khác, được thiết kế để người lái xe có thể quan sát phía sau và hai bên qua kính chắn gió của xe và hai cánh cửa xe.
Ưu điểm: Gương được gắn ở kính chiếu hậu và hai bên ô tô, xe máy sẽ giúp tài xế có được tầm quan sát rộng hơn. Ngoài ra, đối với ô tô còn có gương chiếu hậu bên trong xe có thể quan sát đằng sau một cách bao quát. Nhờ có gương chiếu hậu, người lái có thể thấy được những điểm mù, góc khuất hạn chế mà trước đây không thể nhìn thấy.
Nhược điểm: Bị giới hạn vì tùy thuộc vào từng loại xe, kích thước, chủng loại khác nhau mà sẽ cần chọn các loại gương phù hợp khác nhau. Dễ vỡ, đặc biệt là gương xe máy, nên dùng các loại gương đúng quy chuẩn theo luật An toàn giao thông.
III. Một vài thương hiệu Gương, kính và Nhôm kính phổ biến:
1. Gương kính Hải Long:
2. Gương kính Việt Nhật – VSG:
3. Gương kính Viglacera:
4. Nhôm kính Xingfa
5. Nhôm kính Maxpro Japan:
6. Gương Bỉ AGC:
IV. Bảng tổng hợp phân loại Gương và Kính:
STT |
Phân loại | Đặc điểm | Ứng dụng | |
1 |
Kính |
Kính thường |
Kính là sản phẩm thủy tinh tạo từ một dung dịch rắn ở dạng vô định hình. Và định hình bằng cách làm nguội khối silicat nóng chảy. Có thể pha trộn thêm các tạp chất khác để có được sản phẩm theo ý muốn. Ở điều kiện bình thường, kính là một loại vật liệu nội thất trong suốt, tương đối cứng, khó mài mòn với bề mặt rất nhẵn và trơn, khi vỡ tạo mảnh sắc nhọn nguy hiểm. Đối với kính thường thì không nên sử dụng ở những nơi yêu cầu độ an toàn. Chỉ nên sử dụng kính thường để làm đồ trang trí nhà cửa, những nơi không yêu cầu về cách âm, cách nhiệt,.. |
Sử dụng kính làm: - Vách ngăn chia không gian nội thất, - Kính ô tô, máy bay |
Kính an toàn | Là loại kính được làm từ nhiều lớp kính khác nhau dán vào ngăn cách giữa các lớp kính là một phim PVB. Có thể gia công và không bị vỡ vụn, có khả năng chịu lực va đập tốt. Khi bị nứt vỡ tấm kính vẫn giữ trạng thái ban đầu, các mảnh kính sẽ bám trên tấm phim PVB chính vì vậy đây là loại kính có độ an toàn cao nhất. chi phí của kính dán cao hơn so với các loại kính thường. | |||
Kính cường lực |
Là kính thường được nung ở nhiệt độ rất cao >500 độ C sau đó được làm lạnh đột ngột bằng khí. Khả năng chịu lực, chống va đập, chịu tải trọng và chống vỡ do ứng suất nhiệt của kính cường lực cũng vượt trội. Khả năng kính bị trầy xước thấp, sức chịu nén bề mặt lên đến 10.000 PSI, độ an toàn cao. | |||
Kính hộp | Kính có kết cấu dạng hộp, thông thường lớp kính ngoài cùng sẽ là kính cường lực, kính phản quang hoặc kính Low-E. Tùy thuộc nhu cầu của khách hàng mà nhà sản xuất sẽ dùng dán an toàn hoặc kính cường lực, khoảng trống ở giữa được nạp bởi khí Argon (khí trơ). Có thể giảm tiếng ồn từ môi trường xung quanh rất tốt, cũng làm tăng khả năng cách nhiệt. Công nghệ kính hộp là một trong những công nghệ kính tiết kiệm năng lượng, sử dụng cho công trình xây dựng, đặc biệt là tòa nhà cao tầng | |||
Kính Low-E |
Kính Low-E thường được sử dụng là kính an toàn cho cả hai lớp kính trong và ngoài. Giữa hai lớp kính có khoảng không khí. Đặc tính vượt trội trong việc làm giảm sự hấp thụ nhiệt và quá trình truyền tải nhiệt lượng. Kính Low-E đặc biệt phù hợp với các công trình xây dựng tại khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa như ở Việt Nam. Kính low-e trong việc chống nóng vào mùa hè và giữ nhiệt vào mùa đông. |
|||
2 |
Gương |
Gương thường (Gương Bỉ) | Gương là một tấm phản chiếu ánh sáng, được làm từ một lớp mạ và phủ lên một tấm kính thủy tinh hoặc tấm gương phản xạ khác. Chức năng chính của gương soi là phản chiếu hình ảnh của các vật thể hoặc mọi thứ đối diện nó.Gương Bỉ tráng bạc lên đến 8 lớp, mặt ngoài còn được phủ 1 lớp đồng và sơn bảo vệ. Điều này lý giải khả năng chống ẩm, mốc của gương Bỉ có thể kéo dài trong nhiều năm. |
Sử dụng gương để: - Trang trí ốp tường, ốp trần |
Gương màu |
Gương màu được làm từ gương thường và phủ lên bề mặt một lớp màu. Tùy thuộc vào kỹ thuật sản xuất, màu của gương có thể được phủ trên toàn bộ bề mặt gương hoặc chỉ phủ một phần nhất định để tạo nên các họa tiết hoa văn, hình ảnh. Gương màu được đánh giá cao cả về màu sắc và chất lượng. Chính vì thế, nó mang lại nhiều ưu điểm cho người dùng. |
|||
Gương màu mốc | Gương màu mốc được sản xuất từ phôi gương cao cấp và sử dụng công nghệ tráng bạc hiện đại, xử lý phủ màu bề mặt và tạo họa tiết mốc bằng hóa chất làm mốc. Được ứng dụng trong các công trình mang tính nghệ thuật và sang trọng, được thiết kế thành nhiều mẫu gương trang trí dán tường, ốp cột, ốp trần,… mặt gương được làm từ kính Bỉ cao cấp, siêu sáng và bền |
Ngày nay, Kính và Gương luôn được sử dụng phổ biến ở khắp mọi nơi bởi những đặc tính và ưu điểm vượt trội của nó. Không giới hạn về công năng cũng như vị trí sử dụng, đặc biệt là trong ngành thiết kế và thi công nội thất, kiến trúc lại càng được ưu ái sử dụng cho những vị trí khác nhau, từ công trình chính cho đến các công trình phụ. Trên đây là những thông tin mà JDesign Co., LTD cung cấp về Kính & Gương - Vật liệu phổ biến trong Không gian Thiết kế. Hy vọng qua bài viết này, sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng thể để lựa chọn mình những sản phẩm phù hợp hơn trong việc quyết định sử dụng vật liệu từ Kính và Gương cho Không gian Kiến trúc và Nội thất của mình!
JDesign Co., LTD tự hào là Công ty Thiết kế và Thi công Nội thất chuyên nghiệp. Chúng tôi tự tin luôn mang đến với khách hàng giải pháp Thiết kế và Thi công Nội thất trọn gói với những mẫu thiết kế đẹp nhất cùng xu hướng mới nhất, bên cạnh đó là chất lượng hoàn thiện Dự án với thời gian hợp lý nhất cùng mức chi phí kinh tế nhất, luôn đi kèm điều kiện hỗ trợ bảo hành bảo trì sản phẩm trong và sau quá trình thời gian bàn giao dự án tốt nhất đến tay khách hàng!
------------------------------------------------------
JDesign Co., LTD - CUNG CẤP GIẢI PHÁP TRỌN GÓI LIÊN QUAN ĐẾN THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG NỘI THẤT!
Liên hệ ngay để được đặt lịch Tư vấn/Khảo sát/Báo giá miễn phí!
Bảo hành sản phẩm lên đến 03 năm – Cam kết bảo trì sản phẩm suốt đời!
Mọi chi tiết/yêu cầu xin vui lòng liên hệ:
- Email: contact.jdesignvn@gmail.com
- Tel: 0866.648.298
- Website: https://j-design.vn/
- Fanpage: https://www.facebook.com/jdesignvn
- VPGD: 03/50 Ngụy Như Kon Tum, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội
JDesign - Your Inspiration. Our Creation!
#jdesignvn #interior #interiordesign #interiordecor #thietke #thicong #noithat #kinh #guong